Wednesday, July 4, 2012

Tìm hiểu về tác giả Nguyễn Thi


NGUYỄN THI
(1928 - 1968)

------------------------------------
Trước khi trở thành nhà văn, tôi đã là người lính, nếu gặp lúc gay go tôi có thể cho cây bút vào túi áo, tay cầm lấy súng và bóp cò. Tôi cần cái không khí của chiến dịch, những cái mà mắt tôi nhìn được, tai tôi nghe được.Trước sự kiện lịch sử trọng đại như thế này, nhà văn không thể đứng ngoài mà ngó...


I- TIỂU SỬ VÀ CON NGƯỜI:
1. Tiểu sử


Nguyễn Thi tên thật là Nguyễn Hoàng Ca, sinh ngày 15-5-1928 tại xã Quần Phương Thượng, Hải Hậu, Nam Ðịnh. Cha: hương sư Nguyễn Bội Quỳnh, sau bị thải hồi vì những hoạt động yêu nước và Cách mạng. Mẹ: bà Thành Thị Du (vợ hai). Khi cảnh gia đình sa sút, phải sống trong hoàn cảnh thật éo le, nơm nớp lo sợ những trận đòn ghen từ người vợ cả. Tuổi thơ cậu bé Nguyễn Hoàng Ca, từ đó, bắt đầu những ngày tháng bất hạnh; có lúc phải tự kiếm sống như một đứa trẻ lang thang. 

Nguyễn Hoàng Ca theo một người bà con vào Nam từ trước Cách mạng tháng Tám. Bắt đầu tham gia Cách mạng năm 17 tuổi; làm thơ, viết văn với bút danh Nguyễn Ngọc Tấn; là đội viên đội Cảm tử quân trong những ngày tổng khởi nghĩa ở Sài Gòn; được kết nạp Ðảng năm 1947 (19 tuổi). 

Năm 1953, Nguyễn Ngọc Tấn cưới vợ. Sau đó, tập kết ra Bắc, công tác tại Tạp chí Văn nghệ Quân đội, (để lại miền Nam người vợ trẻ đang mang thai). 

Tháng 5-1962, Nguyễn Ngọc Tấn xung phong vào Nam, đổi bút danh thành Nguyễn Thi (tên của đứa con trai, với người vợ sau, ở miền Bắc). Là thành viên tích cực của lực lượng Văn nghệ Quân Giải phóng. Tháng 5-1968, theo một đơn vị pháo binh tham dự đợt tổng tiến công Mậu Thân đợt 2 và đã anh dũng hy sinh trên chiến trường vào ngày 09-5-1968 (tại đường Minh Phụng, quận 11 - Sài Gòn). 

Trong 06 năm ở miền Nam, Nguyễn Thi có mặt tại hầu hết những điểm nóng của chiến sự: Ấp Bắc, Củ Chi, Bến Tre,... 

2. Con người

Nguyễn Thi tính tình nóng nảy, sinh ra mang sẵn trong mình nhiều lạnh lùng kín đáo hơn cởi mở hân hoan; thường khi tỏ ra cực đoan (Bản thân nhà văn cũng nhận ra và rất buồn vì sự khó tính của mình). Ðây chính là dấu vết khó lòng gột rửa, do trong những năm tháng lang thang kiếm sống cậu bé Ca đã phải gai góc, ngang ngạnh để tự vệ, để tồn tại. 

Nguyễn Thi có một năng khiếu nghệ thuật thật đa dạng. Ở Tạp chí Văn nghệ Quân Giải phóng, ông viết diễn ca, vẽ bìa, vẽ minh họa rồi dạy múa, dạy hát; tự mình có thể diễn kịch, múa lân,... 

*** Nguyễn Thi là một nhà văn có ý thức trách nhiệm rất cao đối với ngòi bút. Chỉ mới học hết bậc tiểu học, do đó, ông phải tập viết rất công phu, khổ luyện. Cuộc đời riêng tuy gặp nhiều éo le, trắc trở nhưng không bao giờ khuất phục trước hoàn cảnh, ông như con trai, biết nén nước mắt vào bên trong phong kín nỗi đau, làm nên hạt ngọc cho đời ! 

II- SÁNG TÁC CỦA NGUYỄN NGỌC TẤN - NGUYỄN THI

Có thể tìm hiểu theo hai thời kỳ chính: 

-Từ 1950 đến 1962: sáng tác trên miền Bắc, với bút danh Nguyễn Ngọc Tấn. Các tác phẩm tiêu biểu: tập thơ Hương đồng nội, hai tập truyện ngắn: Trăng sáng, Ðôi bạn. 

-Từ 1963 đến 1968: sáng tác ở miền Nam, với bút danh Nguyễn Thi. Những tác phẩm tiêu biểu ở các thể loại: ký, truyện ngắn, truyện ký, tiểu thuyết được tập hợp trong Truyện và ký Nguyễn Thi". 

1. Ở chặng đầu sáng tác, Nguyễn Ngọc Tấn vừa làm thơ vừa viết truyện.

Ở chặng đầu sáng tác, Nguyễn Ngọc Tấn vừa làm thơ vừa viết truyện. Ðầu 1950, tập thơ Hương đồng nội ra đời, gồm 20 bài. Ðây là tiếng lòng của một người đang chập chững trên bước đường văn chương, tập quan sát, miêu tả và tự thể hiện - như một cậu học trò tập làm luận- nên giá trị nghệ thuật chưa cao. 

Hai tập truyện ngắn Trăng sáng, Ðôi bạn tập trung vào ba mảng đề tài khá quen thuộc bấy giờ: tấm lòng Nam-Bắc trong chia cắt, tình nghĩa quân dân (giữa đồng bào miền Bắc với bộ đội miền Nam đi tập kết), tội ác của Mỹ Ngụy. Mỗi tập gồm 07 truyện. 

Thời kỳ này, truyện của Nguyễn Ngọc Tấn không có gì đặc biệt về đề tài. Sự kiện được phản ánh cũng chưa mang tầm vóc lớn lao của lịch sử. Nhà văn chưa có ý định, chưa đủ sức vẽ những bức hoành tráng về dân tộc và kháng chiến. Tuy nhiên, những trang viết ban đầu ấy vẫn mang sức hấp dẫn, thuyết phục riêng có được từ những đặc sắc nghệ thuật. 
Nguyễn Ngọc Tấn đặc biệt chú ý thể hiện nội tâm nhân vật và nội tâm của chính mình. Nhiều chi tiết có ý nghĩa tự truyện. Hiện thực chủ yếu là hiện thực tâm hồn, rất chân thực, gần gũi. 

Văn phong giàu chất trữ tình, chất thơ; ít hành động, sự việc, giàu tâm tình. Kết hợp với những hình ảnh so sánh thông minh, độc đáo tạo nên những hứng thú thẩm mỹ bất ngờ: Sự nóng ruột giấu ở trong đôi mắt đảo lia đảo lịa của cô tưởng có thể tóm ra mà đặt xuống bàn được (Một chuyến về phép); Tin ấy như con rắn luồn từ ngõ này sang ngách khác (Về Nam). 

*** Tuy chưa phản ánh được thật đầy đủ những phương diện chủ yếu của hiện thực đời sống với tầm khái quát cao, truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tấn đã là những dấu hiệu tốt đẹp của một tài năng đầy triển vọng, là những nét cơ bản đã định hình về một phong cách nghệ thuật lớn. Phong cách ấy sẽ được hoàn thiện và khẳng định trong thực tế sáng tác, thực tế chiến đấu ác liệt ở miền Nam những năm về sau. 

2. Truyện và ký Nguyễn Thi:

Ðây là một trong những thành tựu xuất sắc của nền văn học Cách mạng miền Nam, gồm 11 tác phẩm (4 truyện ngắn, 1 tiểu thuyết, 2 ký, 1 ghi chép và 3 tùy bút). 

a. Nguyễn Thi viết truyện ngắn không nhiều nhưng truyện nào cũng có giá trị, đặc biệt: truyện về những nhân vật thanh thiếu niên và người phụ nữ. Bối cảnh là nông thôn Nam Bộ những năm tháng ngột ngạt trước xuân Mậu Thân 1968. Ở đó, một khi tội ác giặc càng chồng chất thì lòng căm thù và quyết tâm trả thù càng ngùn ngụt bốc cao. 

- Chuyện xóm tôi (1964): Sáng tác đầu tiên với bút danh Nguyễn Thi. Nhân vật chính là hai đứa trẻ tên Ðực và Bỉnh, sống chung trong một xóm nhỏ vùng Mỏ Cày, Bến Tre. Cả hai có chung mối thâm thù: hai người cha đều bị tên ác ôn Tổng Phòng giết cùng một ngày. Qua câu chuyện giữa hai đứa trẻ, tác giả muốn đi tìm căn nguyên sâu xa sức mạnh quật khởi của người Việt Nam; tất cả bắt đầu từ lòng căm thù và quyết tâm trả thù nhà, đền nợ nước. 

- Mùa xuân (1964): Như viết tiếp Chuyện xóm tôi, vẫn những nhân vật và bối cảnh cũ nhưng không khí khởi nghĩa đã khẩn trương hơn nhiều với cảnh bộ đội về làng, thanh niên nô nức lên đường tòng quân,... Truyện có cái nhìn bao quát hơn về tình thế Cách mạng, về vai trò và khả năng của quần chúng. 

- Những đứa con trong gia đình (1966): Chuyện về hai chị em Chiến và Việt - tiêu biểu cho thế hệ trẻ miền Nam - trong cuộc đối đầu tưởng chừng không cân sức với giặc Mỹ và bọn tay sai ác ôn. Nặng thù nhà nợ nước, cả hai tranh nhau lên đường tòng quân và đã trở thành những anh hùng trẻ tuổi. Truyện có nhiều trang chân thực, cảm động (đêm trước ngày hai chị em lên đường; lúc Việt bị trọng thương, một mình trên chiến trường; cảnh chị em khiêng bàn thờ Ba Má qua gửi nhà chú Năm...). Kết cấu, ngôn ngữ khá tiêu biểu cho phong cách Nguyễn Thi. 

- Mẹ vắng nhà : Viết sau khi Người mẹ cầm súng ra đời, vẫn dựa trên những tính cách của đám con chị Út Tịch. Nguyễn Thi muốn bổ sung thêm việc miêu tả tính cách, sinh hoạt của chúng để cắt nghĩa những băn khoăn của độc giảí: vì sao một người mẹ đông con như vậy lại có thể rảnh rang, bình tỉnh theo du kích đánh giặc suốt ngày đêm ? Truyện cho thấy: những đứa trẻ đã sống thật ấm áp trong sự đùm bọc, cưu mang đầy tình nghĩa và trách nhiệm của bà con lối xóm, dù Ba Má chúng luôn vắng nhà. 

b. Ký: được viết dưới nhiều dạng: ghi chép, tùy bút, truyện ký. 

- Tùy bút: thường ngắn gọn, súc tích chứ không tài hoa uyên bác như Nguyễn Tuân, cũng không rắn rỏi hào hùng như Nguyễn Trung Thành. Câu văn bình dị, thân mật, khiêm tốn; giọng điệu thiết tha; có sức vang vọng sâu xa trong tâm hồn người đọc: Chúng phải chết trên những hố bom do chúng gây ra, trên những căn hầm chúng lùa hơi độc, trên những vòm cây chúng làm trụi lá, trên những bờ kinh xanh biếc này. 

Tùy bút Nguyễn Thi đề cập và giải quyết hàng loạt mối quan hệ thuộc về thế giới quan, nhân sinh quan thời chiến: sống - chết; riêng - chung; sướng - khổ; thể hiện tấm lòng yêu nước và thủy chung của đồng bào Nam bộ; khẳng định sức sống mãnh liệt của dân tộc Việt Nam. Sức sống ấy bắt nguồn từ truyền thống nhân nghĩa, vì: Khi nhân nghĩa bị xúc phạm thì nhân nghĩa lại mang sức quật khởi ghê gớm...Một sự đổ nát trỗi dậy trăm vạn niềm tin. 

Những tùy bút tiêu biểu: Ðại hội anh hùng, Những câu nói trong đại hội, Dòng kinh quê hương. 

- Bút ký tiêu biểu: Những sự tích ở đất thép, tập trung thể hiện sự bình tỉnh, gan dạ của chúng ta giữa sự lồng lộn tuyệt vọng của kẻ thù ở đất thép Củ Chi. Nhà văn hình như không bằng lòng với thuyết lý chung chung về chủ nghĩa anh hùng Cách mạng, nên đã xông xáo đi tìm hiểu và thể hiện thật cụ thể, sinh động nhận thức của chính mình bằng hình tượng nghệ thuật. 

- Truyện ký tiêu biểu: Người mẹ cầm súng, Uớc mơ của đất. 

Người mẹ cầm súng: tác phẩm được Hội đồng Văn học nghệ thuật của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam tặng giải chính thức giải thưởng văn học Nguyễn Ðình Chiểu năm 1960-1965. Nguyễn Thi viết tác phẩm này nhằm hai mục đích. Thứ nhất, tập trung lý giải mối quan hệ giữa tư cách công dân (phải đảm bảo chức năng xã hội) với tư cách người mẹ, người vợ (phải đảm bảo chức năng gia đình). Ngay tiêu đề Người mẹ cầm súng cũng đã toát lên ý đồ nghệ thuật của tác giả. Thứ hai, lý giải nguồn gốc tạo nên người anh hùng và quá trình phát triển hợp lý những tính cách anh hùng: từ tự phát đến tự giác. Ðặc sắc nghệ thuật của tác phẩm là điển hình hóa với chất Uït Tịch - điển hình tính cách Nam bộ, tức là sức mãnh liệt đến hồn nhiên của cá tính, thể hiện ở những hoàn cảnh, việc làm, câu nói không lẫn với ai khác (ném ớt bột vào mặt con gái địa chủ, trèo lên ngọn dừa cao đái xuống; những câu nói nổi tiếng như: còn cái lai quần cũng đánh, đánh Tây sướng bằng tiên chứ cực gì,...) 

Ước mơ của đất: những trang viết cuối cùng của nhà văn, kể lại cuộc đời người nữ anh hùng Nguyễn Thị Hạnh. Tác phẩm còn ở dạng bản thảo. 

- Tiểu thuyết: Nguyễn Thi thường viết nhiều tác phẩm cùng một lúc nên hầu hết đều dở dang khi nhà văn hy sinh. Tuy nhiên, với dung lượng hiện thực ngồn ngộn phong phú, tươi rói sức sống cộng với tài năng đang độ sung sức của tác giả- những tác phẩm dở dang ấy vẫn mang giá trị văn học to lớn. Các tác phẩm tiêu biểu: Ở xã Trung Nghĩa, Sen trong đồng, Cô gái đất Ba Dừa. 

Ở xã Trung Nghĩa viết về vùng đất sẽ là chiếc nôi cho phong trào Ðồng Khởi sau này. Tác phẩm tuy mới 3 chương, chưa có đầu đề, nhưng chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Thi. Nó đánh dấu một chặng đường mới, khi mà nhà văn tích lũy dồi dào vốn sống, thuộc lòng tính cách Nam bộ, bắt đầu triển khai những chất liệu ấy trong một hình thức, một thể loại quy mô hơn. 

Ở xã Trung Nghĩa thể hiện tính hoành tráng của cả một giai đoạn lịch sử. Không khí truyện được tập trung xây dựng ngay từ đầu, đó là sự căng thẳng trong cái thế tức nước, báo hiệu cơn giông tố lịch sử tất yếu phải đến. Nhân vật truyện gồm nhiều tuyến tương phản nhau, rất đa dạng. Những nhân vật chính được chạm khắc thành hình tượng khó quên (ông Tư Trầm, chị Hai Khê, những tên quỷ sứ như đại diện Hiếm, cảnh sát Âu). Nhà nghiên cứu Vũ Ðức Phúc có nhận xét: Cuốn tiểu thuyết viết dở Ở xã Trung Nghĩa có thể so sánh với Tắt đèn. Lời văn của anh nhẹ nhàng, giàu chất thơ mà rất sâu sắc, mỗi trang đều lôi cuốn người đọc. 
Sen trong đồng cũng là một truyện dài dở dang. Nhân vật chính: cô Sáu giao liên. Từ trong mất mát, tù đày và những khắc nghiệt của hoàn cảnh, trên con đường gian khổ tìm đến với Cách mạng- phẩm chất anh hùng, bất khuất của người phụ nữ Nam bộ được khẳng định: Mười tám tuổi, xa nhà đi tìm đến với Cách mạng. Mang theo trong hành trang một trái thơm, một buồng chuối chín, một bộ đồ phèn trên ngươiì và một bộ nữa rách te tua bỏ trong một cái tụng bàng. 

Cô gái đất Ba Dừa tập trung khắc họa phẩm chất trung hậu, đảm đang của người phụ nữ Việt Nam. Nhân vật chính: cô Ba. Bằng tính cách mạnh mẽ và tinh thần của người Ðảng viên, cô đã vượt qua những khó khăn lớn trong cuộc sống gia đình để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. 

*** Nhận xét: Truyện và ký của Nguyễn Thi là bản án đanh thép tố cáo chế độ Mỹ Ngụy dã man, một dự báo của cuộc Cách mạng tất yếu xảy đến. Hình ảnh người nông dân Nam bộ, đặc biệt là phụ nữ, được khắc họa bằng những nét điển hình đẹp đẽ; dân tộc mà rất hiện đại, phù hợp với yêu cầu mới của Cách mạng. Trang viết Nguyễn Thi góp vào văn học Cách mạng miền Nam một hương sắc riêng, độc đáo. 

III- ÐẶC ÐIỂM PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT: 

1. Ở Nguyễn Thi, có sự hài hòa tuyệt vời giữa sống - chiến đấu - sáng tác. Khuynh hướng sử thi ảnh hưởng quyết định, tạo nên nét gần gũi giữa phong cách Nguyễn Thi với phong cách thời đại. Suốt đời, nhà văn tự nguyện sáng tác bằng mồ hôi, nước mắt và cả máu từ trái tim mình để ngợi ca chủ nghĩa anh hùng Cách mạng miền Nam. Trang viết Nguyễn Thi thể hiện thái độ dứt khoát, lập trường tư tưởng vững vàng: tất cả vì nhân dân, vì tổ quốc. Nguyễn Thi thành công nổi bật khi xây dựng những điển hình nông dân Nam bộ, đặc biệt là nhân vật trẻ con và phụ nữ. Hình như ở đó luôn gửi gắm thật nhiều tâm sự, tâm huyết của nhà văn. 

2. Sắc thái đặc biệt trong phong cách Nguyễn Thi còn là sự hài hòa giữa nhiều mặt đối lập về nội dung cũng như hình thức nghệ thuật. Luôn có sự cân đối, phù hợp giữa chất thơ trong sáng trữ tình với một hiện thực đồ sộ, có tính sử thi, giữa hình thức bên ngoài ngắn gọn với nội dung bên trong phong phú, dồi dào. 

3. Nguyễn Thi có sở trường về phân tích tâm lý, nội tâm nhân vật - như một nhà văn hiện thực. Mỗi nhân vật của ông mang một thế giới nội tâm mênh mông, hấp dẫn người đọc. Tính cách nhân vật càng phong phú hơn khi được khảo sát giữa nhiều mối quan hệ phức tạp (địch-ta, bạn bè, làng xóm, vợ chồng, mẹ con,...). Hệ thống chi tiết trong tác phẩm Nguyễn Thi rất đa dạng, độc đáo, nhiều sáng tạo nghệ thuật; thể hiện năng lực quan sát sắc sảo. (Cảnh gặp gỡ của một đôi trai gái thời chiến: Chiều chiều Má đi làm mướn về, vì không tiền đi đò nên vẫn lấy nón lá làm phao lội qua sông. Ba hồi đó còn là trai, cầm tầm vông đứng gác bến đò. Một buổi Má xin giang xuồng, Ba nhất định không cho, Má liền phóng xuống sông, lội. Xuồng Ba cập bến thì Má cũng lội tới bờ. Hai bên giáp mặt, Ba cười hề hề, nhưng Má chẳng thèm dòm, hai mắt hứ một cái cóc rồi đi thẳng. Vậy mà nên vợ nên chồng. Bởi vì chiều hôm đó, Má gánh cơm đi tặng bộ đội tầm vông thì lại gặp Ba trong hàng ngũ đó). 

IV- KẾT LUẬN CHUNG: 

Nguyễn Thi sống không lâu, viết không nhiều nhưng cuộc đời với sức vươn lên bằng khổ luyện và những di sản của ông đã khẳng định đóng góp quý báu vào thời đại, vào công cuộc giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc. 

Bằng lao động nghệ thuật quên mình, trang viết Nguyễn Thi đã thể hiện được sức sống mãnh liệt, sức quật khởi phi thường của con người Việt Nam trước những thử thách sống còn của lịch sử; làm dấy lên niềm tin và lòng tự hào dân tộc, củng cố nhận thức, khẳng định tư thế chính nghĩa trong chiến đấu. 

Sáng tác của Nguyễn Thi góp phần làm phong phú, rạng rỡ diện mạo văn học Việt Nam thời chống Mỹ. 

(Sưu tầm)

Nguyễn Đình Chiểu - Ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc



Nguyễn Đình Chiểu - Ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc


Mục đích chuyên đề này giúp học sinh nắm được những kiến giải sâu sắc của Phạm Văn Đồng về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, từ đó hiểu đúng đắn, sâu sắc hơn những giá trị thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với thời đại ngày nay.

Chuyên đề cũng đồng thời hướng dẫn cách viết một bài văn nghị luận văn học.

KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Khái quát về tác giả và văn bản

a. Tác giả

+ Phạm Văn Đồng không chuyên về lí luận phê bình mà suốt đời theo đuổi sự nghiệp cách mạng, lĩnh vực chính trị, ngoại giao.

+ Tuy nhiên, vẫn có những tác phẩm đáng chú ý về văn học và nghệ thuật bởi:

- Quan niệm viết cũng là một cách phục vụ cách mạng.

- Quan tâm, am hiểu và yêu thích văn học nghệ thuật.

- Vốn sống lịch lãm, tầm nhìn sâu sắc, nhân cách lớn > đủ để đưa ra những nhận đinh đúng đắn, mới mẻ, sắc sảo về những vấn đề văn nghệ.

 Điều kiện để có một bài văn nghị luận văn học tốt: có hiểu biết sâu rộng về văn học và các lĩnh vực khác; có quan niệm đúng đắn về thế giới cũng như đời sống con người.

b. Văn bản

Viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (1953)

2. Phân tích

a. Cách tổ chức luận điểm

+ Hệ thống luận điểm:

3 luận điểm tương ứng với 3 câu chủ đề.

- Ý 1 (từ đầu – Vóc dê da cọp khôn lường thực hư): Con người và quan niệm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu.

“ Cuộc đời và thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu là của một chiến sĩ hi sinh phấn đấu vì một nghĩa lớn”

- Ý 2 (tiếp – Núi sông còn gánh hai vai nặng nề): Thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu.

“ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí của chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ 1860 về sau, suốt haui mươi năm trời.”

- Ý 3 (còn lại): Truyện thơ Lục Vân Tiên.

“ (…) Lục Vân Tiên, một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở miền Nam”.

+ Sự thống nhất giữa các luận điểm: 3 luận điểm quy tụ làm sáng tỏ một nhận định trung tâm: “ Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”.

+ Kết cấu độc đáo: không theo trật tự thời gian sáng tác (Truyện Lục Vân Tiên được sáng tác trước nhưng được phân tích sau, phần viết về Truyện Lục Vân Tiên – “ tác phẩm lớn” lại viết không kĩ bằng phần viết về văn thơ yêu nước…)

 Mục đích nghị luận quyết định hệ thống luận điểm, cách sắp xếp và mức độ nặng nhẹ của từng luận điểm.

b. Tìm hiểu các luận điểm về con người và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu

+ Con người và quan niệm thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu:

- Con người: không viết lại tiểu sử mà


nhấn mạnh vào đặc điểm nổi bật: “khí tiết của một người chí sĩ yêu nước”, trọn đời hi sinh phấn đấu vì nghĩa lớn.

- Quan niệm văn chương: thống nhất với con người Nguyễn Đình Chiểu > văn thơ phải là vũ khí chiến đấu sắc bén.

+ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu

- Nêu bối cảnh lịch sử thời Nguyễn Đình Chiểu cầm bút: “ khổ nhục nhưng vĩ đại” > thơ văn Nguyễn Đình Chiểu “làm sống lại phong trào kháng Pháp bền bỉ và oanh liệt của nhân dân Nam Bộ từ 1860 trở về sau” > nhà văn lớn, tác phẩm lớn khi phản ánh trung thành những đặc điểm bản chất của một giai đoạn lịch sử trọng đại.

- Nêu nội dung chính thơ văn Nguyễn Đình Chiểu

• Sáng tác là lời ngợi ca những nghĩa sĩ nông dân dũng cảm, đồng thời là lời than khóc cho những anh hùng thất thế bỏ mình vì dân vì nước.

• Mang tính chiến đấu sâu sắc: xây dựng hình tượng “sinh động và não nùng” về những con người “ suốt đời tận trung với nước, trọn nghĩa với dân, giữ trọn khí phách hiên ngang cho dù chiến bại”.

- Phân tích một tác phẩm tiêu biểu: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc > thấy tính chiến đấu và sự sáng tạo trong việc xây dựng hình tượng anh hùng hoàn toàn mới trong văn học: nghĩa sĩ nông dân.

- Nhấn mạnh vào yếu tố chi phối toàn bộ thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: tâm hồn lớn - “Ngòi bút, nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu

>Nhận xét:

+ Phạm Văn Đồng nhìn nhận Nguyễn Đình Chiểu không phải với con mắt hoài cổ, tiếc thương những giá trị cũ mà luôn nhìn từ trung tâm của cuộc sống hôm nay- cuộc chiến đấu hào hùng của dân tộc để thấu hiểu những giá trị của thơ văn ông.

+ Viết về Nguyễn Đình Chiểu với sự sắc sảo của hiểu biết, lí lẽ, dẫn chứng và cả tình cảm xúc động mạnh mẽ > giọng văn nghị luận không khô khan mà thấm được cảm xúc.

 Một trong những yếu tố làm nên thành công của văn bản nghị luận văn học: sự am hiểu và sự xúc động mãnh liệt chân thực về đối tượng.

+ Lục Vân Tiên:


- Nêu nguyên nhân tác phẩm được xem là “tác phẩm lớn nhất” của Nguyễn Đình Chiểu và được phổ biến rộng rãi trong dân gian: “trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quí trọng ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa”.

- Bàn luận về những điều mà nhiều người cho là hạn chế trong tác phẩm:

• Thừa nhận sự thật: “Những giá trị luân lí mà Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi, ở thời đại của chúng ta, theo quan điểm của chúng ta thì có phần đã lỗi thời”, “văn chương của Lục Vân Tiên” có những chỗ “lời văn không hay lắm” > trung thực, công tâm khi phân tích.

• Khẳng đinh: đó là những hạn chế không thể tránh khỏi và không phải là chính yếu bằng các lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, xác thực: hình tượng con người gần gũi với con người mọi thời, vấn đề xã hội phổ quát xưa nay > “gần gũi với chúng ta”, làm cho chúng ta “cảm xúc và thích thú”; lối kể chuyện “nôm na”, dễ nhớ, dễ truyền bá trong dân gian > người miền Nam “say sưa” nghe kể Truyện Lục Vân Tiên.

> Thủ pháp đòn bẩy: nêu hạn chế khẳng đinh giá trị trường tồn của Truyện Lục Văn Tiên.

 Đánh giá Truyện Lục Vân Tiên trong mối quan hệ với nhân dân> cách tiếp cận tối ưu với tác phẩm này.

 Muốn viết một bài văn nghị luận văn học sắc sảo cần có cách tiếp cận đối tượng đúng đắn.

CỦNG CỐ KIẾN THỨC

Đề 1: Phân tích cách tổ chức luận điểm của văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc”.

Đề 2: Để làm đề văn nghị luận: Chứng minh nhận định “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”, theo anh (chị) cần nêu và làm rõ những ý chính nào? 

Đề 3: Nêu quan điểm của em về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

Gợi ý giải đề:

Đề 1:

+ Phân tích đề:

- Nội dung: Cách tổ chức luận điểm của văn bản.

- Hình thức: Phân tích cụ thể.

+ Hướng dẫn:

- Vai trò của cách tổ chức luận điểm trong một bài nghị luận văn học.

• Luận điểm là gì? Các ý lớn trong một văn bản.

• Hệ thống luận điểm: Tập hợp các ý lớn trong bài văn, được triển khai theo một trình tự logic, có mối quan hệ gắn bó qua lại chặt chẽ.

• Cách tổ chức hệ thống luận điểm là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định sự thành bại của văn bản nghị luận.

- Giới thiệu tác phẩm > khẳng định: đây là một văn bản nghị luận văn học thành công. Yếu tố đầu tiên tạo nên thành công âý là cách tổ chức hệ thống luận điểm chặt chẽ.

- Phân tích:

Phân tích theo 3 ý trong phần kiến thức cơ bản:

+ Hệ thống luận điểm

+ Sự thống nhất giữa các luận điểm.

+ Kết cấu độc đáo.

 Nhận xét:

- Cách tổ chức luận điểm linh loạt mà chặt chẽ, tùy thuộc vào mục đích nghị luận.

- Thành công trong việc tổ chức luận điểm tạo nên tính logic, mạch lạc và thành công cho văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc”. 

Đề 2:

+ Phân tích đề:

- Nội dung: các ý chính của bài văn nghị luận: Chứng minh một nhận định về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

- Hình thức: nêu và làm rõ.

+ Hướng dẫn:

Cần nêu và làm rõ 2 ý chính

- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là một ngôi sao “có ánh sáng khác thường”, phải chăm chú nhìn mới thấy”

• Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có đôi chỗ thô mộc, “sơ sót về văn chương”.

• Về nội dung tư tưởng cũng như về hình thức nghệ thuật còn nhiều điểm xa lạ, khó hiểu với bạn đọc ngày nay “Tất nhiên những giá trị luân lí mà Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi, ở thời đại chúng ta, theo quan điểm của chúng ta thì có phần đã lỗi thời”.

 Những lí do khiến “ngôi sao” thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trên bầu trời văn nghệ dân tộc không phải ai cũng thấy, cũng cảm được “ánh sáng” của nó. Tuy nhiên thơ văn Nguyễn Đình Chiểu không hoàn toàn xa lạ với giới trẻ.

- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là vì sao “càng nhìn càng thấy sáng”

• Tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu đã phản ánh chân xác diện mạo cuộc sống và con người trong một giai đoạn lịch sử đau thương của dân tộc: “ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí của chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ 1860 về sau, suốt haui mươi năm trời.”, “những tác phẩm đó ( …) quí giá ở chỗ nó(…) ghi lại lịch sử của một thời khổ nhục nhưng vĩ đại!”

• Giúp bạn đọc nhận ra những chân lí của đời sống, yêu mến lễ phải và đấu tranh vì một lí tưởng cao quí cho con người và cho đất nước: “Không phải ngẫu nhiên mà thơ văn yêu nước của Nguyễn Dình Chiểu, một phần lớn là các bài văn tế, ca ngợi những người anh hùng suốt đời tận trung với nước, và than khóc những người nghĩa sĩ đã trọn nghĩa với dân”; “Nguyễn Đinh Chiểu cũng như nhiều bậc hiền triết ngày xưa ở Phương Đông hoặc phương Tây, vẫn để lại cho đời sau những điều giáo huấn đáng trọng”; “các nhân vật của Lục Vân Tiên(…) là những người đáng kính, đáng yêu, trọng nghĩa, khinh tài, trước sau một lòng mặc dầu khổ cac, gian nguy, quyết phấn đấu vì nghĩa lớn.

• Giá trị nghệ thuật cao. 

Lưu ý: Ở mỗi một luận cứ, hs lấy dẫn chứng khái quát và phân tích một dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ.

Đề 3:

+ Phân tích đề:

- Nội dung: quan điểm của em về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

- Hình thức: nêu và phân tích.

+ Hướng dẫn:

Hs tham khảo bài viết của Phạm Văn Đồng, kết hợp với suy nghĩ riêng của bản than để làm bài.

Đỗ Thị Thúy Dương
Giáo viên Hocmai.vn

Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc



Tìm hiểu bài : Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc

- Phạm Văn Đồng -

Mục tiêu bài học: 

-Tiếp thu được cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, sâu sắc mới mẻ của PVĐ về con người và thơ văn NĐC từ đó thấy rõ ràng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc Việt Nam, NĐC là một vì sao “càng nhìn càng sáng”.

- Thấy sức thuyết phục, lôi cuốn của bài văn: các lí lẽ xác đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh, giàu nhiệt huyết, kết hợp hài hòa giữa sự trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống với những vấn đề trọng đại đang đặt ra cho thời kì mình

-Củng cố kĩ năng viết bài văn nghị luận

-Hiểu và trân trọng cụ 
Nguyễn Đình Chiểu

I.Tìm hiểu chung:

1.Tác giả


- Phạm Văn Đồng( 1906-2000).

-Quê: Đức Tân, Mộ Đức, Quảng Ngãi.

-PVĐ là nhà cách mạng lớn của nước ta trong thế kỉ XX ,đặc biệt trong lĩnh vực chính trị,ngoại giao. Ông có nhiều cống hiến to lớn trong việc xây dựng và quản lí nhà nước Việt Nam , đồng thời cũng là nhà giáo dục tâm huyết , nhà lí luận văn hóa văn nghệ lớn

-PVĐ để lại những tác phẩm lớn , quan trọng, nhiều định hướng, đường lối quan trọng về phát triển nền văn học nghệ thuật mới .

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ “ Tổ quốc ta, nhân dân ta và người nghệ sĩ”. Trong tác phẩm này có bài viết về: Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh.

+ Các bài: Hiểu biết, khám phá và sáng tạo để phục vụ tổ quốc và chủ nghĩa xã hội(1968), Tiếng Việt một công cụ cực kì lợi hại trong công cuộc cách mạng tưtưởng, văn hóa( 1979)…

2.Văn bản

a.Hoàn cảnh và mục đích sáng tác


-Bài viết đăng trên tạp chí văn học số 7-1963, nhân kỉ niệm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu – nhà thơ mù yêu nước sâu sắc , người đã dựng nên bức tượng đài bi tráng về người nghĩa dân vùng lên đánh Pháp cứu nước trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc .( 3/7/1888).

- Tác phẩm được đánh giá là : áng văn tiêu biểu trong văn xuôi nghị luận nửa cuối thế kỉ XX ở nước ta , được chọn in trong tuyển tập Tiểu luận –Phê bình “ Văn học Việt Nam sau cách mạng tháng tám” ( NXB văn học , hà Nội 1993 )

- Năm 1963, tình hình chiến tranh ở miền Nam có nhiều biến động lớn : Mỹ leo thang khủng bố phong trào cách mạng , Phong trào Đồng Khởi Bến Tre ( nơi Nguyễn Đình Chiểu trút hơi thở cuối cùng ) diễn ra sôi trào , ác liệt :

Quê ta sông dậy tiếng chèo ghe ,
Ghe đưa trăm xác đi đòi mạng ,
Rầm rập ngày đêm lên Bến Tre .
Người chết đi cùng người sống đây
Tử sinh một dạ trả thù này ,
Võ trang mấy trận vang Bình Đại ,
Cờ phất bừng tươi đất Mỏ Cày .
( Lá thư Bến Tre – Tố Hữu )

- Trong giới nghiên cứu , một số người còn đánh giá thấp giá trị văn chương Nguyễn Đình Chiểu hoặc hiểu chưa đúng vai trò của văn chương Nguyễn Đình Chiểu với lịch sử văn học nước nhà . Nhiều nhà nghiên cứu quan niệm văn chương cần phải gọt giũa , trau truốt , hoa mĩ . Trong khi tiêu chí ấy lại không thể áp dụng vào trường hợp Nguyễn Đình Chiểu vì ông là nhà thơ mù , điều kiện chỉnh sửa gọt giũa ngôn từ rất hạn chế .

- Tác phẩm nhằm mục đích : tưởng nhớ Nguyễn Đình Chiểu , định hướng điều chỉnh cách nhìn nhận về giá trị , vị trí thơ văn Nguyễn Đình Chiểu . khơi dậy tinh thần yêu nước , đấu tranh chống Mĩ cứu nước .

b.Luận đề tác phẩm 

Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc

c.Bố cục: 3 phần

Phần mở bài: từ đầu đến “một trăm năm”.
=> Nêu vấn đề:Cách nhìn mới mẻ , khoa học về Nguyễn Đình Chiểu .

Phần thân bài: tiếp đến “ còn vì văn hay của “ Lục Vân Tiên”
=>trình bày những quan điểm mới mẻ về văn thơ Nguyễn Đình Chiểu :

-Luận điểm 1: Con người và quan niệm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu .

-Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.

-Luận điểm 3: Truyện thơ Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu.

Phần kết bài: phần còn lại. => Nêu cách đánh giá đúng đắn con người và sự nghiệp thơ văn của NĐC.Qua đó thể hiện tình cảm đối với NĐC

* Nhận xét về kết cấu : 

- Thông thường , trong bài văn nghị luận về một tác giả văn học nào đó , người ta thường phân tích các tác phẩm chính của tác giả , sau mới đánh giá về con người , vai trò của nhà văn . Nhưng ở bài viết này , tác giả Phạm Văn Đồng làm ngược lại , trình bày con người –quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu trước , sau đó mới trình bày về các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu .

- Bài viết cũng không trình bày các luận điểm theo trật tự thời gian ( tác phẩm sáng tác trước thì trình bày trước ) . Ở đây , tác phẩm Lục Vân Tiên được sáng tác trước thì lại được PV Đ đưa vào cuối bài viết .

=> Với trật tự này , Phạm Văn Đồng muốn nhấn mạnh Nguyến Đình Chiểu là con người đặc biệt , để hiểu thơ văn ông trước hết phải hiểu con người ông , văn thơ ông gắn liền với thực tế , vận mệnh dân tộc .

II.Đọc-Hiểu văn bản

1.Phần mở đầu (Nêu vấn đề) : Cách nhìn khoa học mới mẻ về N Đ C

- Cách đặt vấn đề trực tiếp : Khẳng định N Đ C là ngôi sao , một nhà thơ lớn , cần được sáng tỏ hơn nữa ;

- Dùng hình ảnh ẩn dụ so sánh :

+ N Đ C như “ Ngôi sao” – tinh tú , kết tinh tinh hoa vẻ đẹp của trời đất , vũ trụ .

+ ”Ngôi sao N Đ C có ánh sáng khác thường” => ánh sáng đẹp nhưng chưa quen nhìn nên khó phát hiện ra .

+ “ Cần phải chăm chú nhìn mới thấy” => cách nói ẩn dụ , nghĩa là cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng , nghiêm túc mới khám phá được vẻ đẹp văn thơ Nguyễn Đình Chiểu .

- Nêu phản đề , lí do chưa đánh giá đúng giá trị văn thơ N Đ C :

+ Một là “ chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Vân Tiên và hiểu Lục Vân Tiên khá thiên lệch về nội dung và văn …” .

+ Hai là “ còn rất ít biết thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu”.

* Nhận xét đoạn mở đầu : 

- Đoạn văn ngắn gọn , nêu vấn đề một cách dễ hiểu , hấp dẫn , thuyết phục , mang tính gợi mở , khái quát được những nội dung sẽ diễn giải ở phần sau ( đánh giá Lục Vân Tiên , đánh giá thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu) .

- Đoạn văn đã nêu được Nội dung vấn đề : Nguyễn Đình Chiểu là một nhân cách trong sáng, một nhà thơ yêu nước, tác gia văn học cần được nghiên cứu tìm hiểu và đề cao hơn nữa.

- Cách nhìn nhận về Nguyễn Đình Chiểu đúng đắn , sâu sắc , khoa học ,mới mẻ .

- Cách nhìn này vừa bộc lộ niềm ngưỡng mộ tài năng , tâm huyết của danh nhân Nguyễn Đình Chiểu , vừa mang tính định hướng cho việc nghiên cứu tiếp cận thơ văn Nguyễn Đình Chiểu .

2. Cách triển khai vấn đề :

a.Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước .

- Luận cứ 1 quê hương, thời cuộc và mất mát riêng và tư tưởng .

+ Nhà nho sống trong cảnh nước nhà lâm nguy , khắp nơi nhân dân đấu tranh đánh giặc cứu nước

+ Nhà thơ mù

+ Dùng văn thơ ghi lại tâm huyết với dân tộc , ghi lại thời kì lịch sử khổ nhục –vĩ đại , làm vũ khí chiến đấu.

=> Vẻ đẹp tấm gương trong sáng : tinh thần yêu nước căm thù giặc , nghị lực vượt khó để vươn lên phi thường .

- Luận cứ 2 : quan điểm thơ văn .

+ Nhà văn trước hết phải có nhân cách : Cảnh riêng và cảnh đất nước càng đen tối thì khí tiết càng phải cao cả , rạng rỡ : Sự đời thà khuất đôi tròng thịt – Lòng đạo xin tròn một tấm gương” và “ Kiễn nghĩa bất vi vô dõng dã” ( Thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là kẻ anh hùng ) => Nguyễn Đình Chiểu coi trọng nhân cách và trách nhiệm của nhà văn với thời cuộc .

+ Trong thơ văn phải ngụ ‎ khen chê rõ ràng : Học theo ngòi bút chí công – Trong thơ cho ngụ tấm lòng Xuân Thu”

+ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến đấu, đánh thẳng vào giặc ngoại xâm và tôi tớ của chúng : Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm – Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà” và “ Thấy nay cũng nhóm văn chương – Voc dê da cọp khôn lường thực hư !”

=> Quan điểm rất tích cực , tiến bộ ,sâu sắc , gắn nhà văn và văn chương với hiện thực cuộc sống , với vận mệnh dân tộc , coi trọng chức năng giáo huấn , phê phán , cảnh tỉnh của văn chương .

b.Luận điểm 2 : Nội dung thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu .

- Luận cứ 1 : Phạm Văn Đồng khẳng định thơ văn Nguyễn Đình Chiểu tái dựng sống động không khí kháng Pháp oanh liệt , bền bỉ của nhân dân Nam Bộ :

+ Quân triều đình đánh Pháp thua , đầu hàng, cắt đất cho giặc .

+ Các tầng lớp nhân dân ( nông dân , sĩ phu) vùng dậy đánh giặc .

+ Sự lan rộng của cuộc chiến tranh nhân dân .

- Luận cứ 2: Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi những người anh hùng cứu nước ; khóc than tiếc thương những liệt sĩ tận trung, trọn nghĩa với dân với nước : Trương Định , Thủ khoa Huân , Nguyễn Trung Trực , ...

- Luận cứ 3 : Đánh giá tác phẩm “ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”

+ “ Khúc ca của những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang” .

“Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc” .
“Muôn kiếp nguyện được trả thù kia”

+ Liên tưởng , so sánh với áng văn chính luận bất hủ : Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi .

- Luận cứ 4 : “Xúc cảnh” : đoá hoa, hòn ngọc, …

=> Nhận xét :

- Cách đánh giá thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu sâu sắc, khoa học , chặt chẽ và toàn diện .

- Dẫn chứng tiêu biểu , xúc động , giọng văn khi hào hùng sôi sục , khi nghẹn ngào thương cảm .

- Phạm Văn Đồng qua đó : Bộc lộ thái độ ngợi ca ngòi bút của Nguyễn Đình Chiểu và tâm huyết với truyền thống yêu nước , bất khuất cảu nhân dân ta

c. Luận điểm 3 : Đánh giá tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu : Lục Vân Tiên .

- Luận cứ 1 : giá trị nội dung của tác phẩm Lục Vân Tiên :

+ ca ngợi chính nghĩa , những đạo đức đáng quí ở đời , ca ngợi những con người trung nghĩa .

+ hình tượng nhân vật không khô cứng theo khuôn mẫu của văn học Nho gia mà gần gũi , giản dị , sống động.

- Luận cứ 2 : giá trị nghệ thuật.

+Lối văn nôm na giản dị , là văn nói , văn kể .

+ Nhiều người thuộc , nhớ, truyền miệng nhau tác phẩm , nhân dân miền Nam say sưa tác phẩm .

=> Nhận xét :

- Phạm Văn Đồng đã chỉ rõ rằng : Người ta say sưa nghe Lục Vân Tiên không chỉ về nội dung mà vì văn hay của Lục Vân Tiên , hay chính ở sự giản dị , mộc mạc , chân chất , dễ hiểu , dễ thuộc , gần gũi với lời ăn tiếng nói của nhân dân.. Đây là nhận định có cơ sở khoa học xác đáng .

- Đó cũng chính là định hướng phê bình văn học: Khi đánh giá giá trị một tác giả , tác phẩm văn chương , không nên chỉ căn cứ vào tính hoa mĩ trau truốt của ngôn từ mà còn phải căn cứ vào ảnh hưởng của nội dung tác phẩm đến tâm thức người đọc , sức sống của tác phẩm trong người đọc .

3. Kết thúc vấn đề : 

Khẳng định lại vị trí , vai trò của Nguyễn Đình Chiểu trong lịch sử văn học :

+ Một chí sĩ yêu nước , một nhà thơ lớn của nước ta .

+ Thơ văn ông nêu cao sứ mạng của văn học , người nghệ sĩ –chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng .

- Bộc lộ lòng tưởng nhớ , tự hào về Nguyễn Đình Chiểu .

III.Tổng kết 

- Bài văn là một tiểu luận văn chương đặc sắc , có sức lôi cuốn mạnh mẽ do cách nghị luận xác đáng , chặt chẽ , xúc động thiết tha , nhiều hình ảnh ngôn từ đặc sắc , đặt sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu trong mối liên hệ với cuộc kháng chiến chống Mĩ.

- Đây là bài viết có nội dung mới mẻ, sâu sắc , xúc động , ngợi ca Nguyễn Đình Chiểu
 –người trọn đời dùng ngòi bút làm vũ khí chiến đấu cho dân , cho nước , một ngôi sao sáng trong nền văn nghệ dân tộc Việt Nam

- Tác phẩm còn bộc lộ thái độ trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống và mối liên quan sâu sắc giữa truyền thống với những vấn đề trọng đại của dân tộc .

( Sưu tầm )

[ Hot ] Đáp án đề thi tuyển sinh đại học môn Lý khối A năm 2012

Đáp án đề thi môn LÝ khối A năm 2012 mã đề 196, 371, 527, 683, 749, 985 của các thầy cô giáo bộ môn ly và đáp án đề thi VẬT LÝ khối A năm 2012 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo:


+ Mã Đề 196:
1.C - 2.B -3.C - 4.C - 5.B - 6.B - 7.A - 8.A - 9.A - 10.D
11.B - 12.A - 13.B - 14.A - 15.C - 16.A - 17.C - 18.D - 19.A - 20.B
21.C - 22.D - 23.B - 24.D - 25.B - 26.D - 27.A - 28.C - 29.A - 30.D
31.A - 32.B - 33.A - 34.B - 35.B - 36.B - 37.A - 38.C - 39.A -40.D
41.D - 42.D - 43.D - 44.C - 45.C - 46.C - 47.B - 48.B - 49.D - 50.C
51.A - 52.D - 53.B - 54.B - 55.B - 56.D - 57.D - 58.C - 59.A - 60.A


+ Mã Đề 371:
1.D - 2.D -3.C - 4.B - 5.A - 6.C - 7.D - 8.D - 9.C - 10.D
11.C - 12.B - 13.A - 14.A - 15.C - 16.D - 17.C - 18.B - 19.C - 20.A
21.B - 22.A - 23.D - 24.C - 25.D - 26.A - 27.B - 28.C - 29.B - 30.A
31.A - 32.D - 33.B - 34.C - 35.D - 36.C - 37.C - 38.C - 39.A -40.D
41.B - 42.C - 43.C - 44.C - 45.B - 46.D - 47.C - 48.B - 49.B - 50.A
51.B - 52.C - 53.D - 54.D - 55.C - 56.A - 57.D - 58.A - 59.A - 60.B
+ Mã Đề 683:
1.B - 2.D -3.B - 4.B - 5.C - 6.B - 7.B - 8.D - 9.C - 10.C
11.A - 12.B - 13.B - 14.C - 15.A - 16.A - 17.B - 18.D - 19.D - 20.D
21.A - 22.B - 23.A - 24.A - 25.C - 26.A - 27.B - 28.C - 29.C - 30.B
31.B - 32.A - 33.A - 34.B - 35.B - 36.A - 37.D - 38.D - 39.D -40.C
41.B - 42.B - 43.B - 44.C - 45.A - 46.D - 47.C - 48.B - 49.B - 50.B
51.A - 52.C - 53.B - 54.D - 55.D - 56.C - 57.D - 58.A - 59.B - 60.C


+ Mã Đề 749:
1.C - 2.A -3.B - 4.D - 5.B - 6.A - 7.D - 8.C - 9.B - 10.B
11.C - 12.B - 13.D - 14.C - 15.B - 16.D - 17.D - 18.B - 19.D - 20.D
21.B - 22.A - 23.D - 24.A - 25.A - 26.D - 27.B - 28.A - 29.B - 30.D
31.A - 32.A - 33.C - 34.D - 35.C - 36.B - 37.B - 38.C - 39.A -40.D
41.A - 42.A - 43.A - 44.D - 45.A - 46.A - 47.D - 48.B - 49.C - 50.A
51.B - 52.A - 53.C - 54.C - 55.C - 56.B - 57.C - 58.C - 59.D - 60.C

+ Mã Đề 958:
1.D - 2.C -3.A - 4.A - 5.A - 6.D - 7.C - 8.D - 9.D - 10.C
11.C - 12.B - 13.C - 14.D - 15.B - 16.C - 17.A - 18.A - 19.C - 20.A
21.A - 22.D - 23.C - 24.B - 25.B - 26.C - 27.C - 28.B - 29.A - 30.D
31.C - 32.B - 33.B - 34.C - 35.D - 36.A - 37.A - 38.D - 39.C -40.B
41.D - 42.A - 43.C - 44.C - 45.B - 46.D - 47.D - 48.A - 49.B - 50.D
51.D - 52.D - 53.A - 54.C - 55.B - 56.A - 57.B - 58.A - 59.D - 60.B


+ Mã Đề 527: